Sỏi hệ tiết niệu là một trong những bệnh thường gặp của hệ thống Thận –Tiết niệu. Có thể phát sinh ở bất cứ vị trí nào của hệ thận- tiết niệu, tuy nhiên phần lớn nguyên phát tại thận. Biểu hiện lâm sàng đột ngột, đau hông lưng dữ dội, có thể đau liên tục hoặc thành cơn, đau lan theo hướng đi của niệu quản xuống bộ phận sinh dục ngoài; tiểu máu, hay đái ra mủ, tiểu khó, hoặc tiểu ngắt quãng. Nghiên cứu hiện nay cho thấy hầu hết cho thấy có thể kiểm soát được sỏi tiết niệu, YHCT điều trị sỏi tiết niệu có hiệu quả tốt, YHCT điều trị sỏi tiết niệu có hiệu quả là phương pháp điều trị không xâm lấn nên được người bệnh tiếp nhận.
1. Nghiên cứu chứng bệnh và bệnh danh
Sỏi hệ tiết niệu là một trong những bệnh thường gặp của hệ thống Thận –Tiết niệu, bao gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo, thuộc “Lâm chứng” của YHCT trong phạm vi chứng “Thạch lâm”, lâm chứng cũng gọi là lâm lịch (nhỏ giọt), ngũ lâm, căn cứ vào biểu hiện lâm sàng của nó lại có thể phân thành nhiệt lâm, huyết lâm, khí lâm, thạch lâm, cao lâm, lao lâm và lãnh lâm (rét run) [1]…. Tên thạch lâm” được xuất hiện trong 《Chư bệnh nguyên hậu luận》còn được gọi là sa lâm, sa thạch lâm, với biểu hiện chủ yếu là đái ra cát, 《Kim quỹ dực》“Nói lúc đầu ắt nhiệt lâm, huyết lâm, lâu ngày ắt chưng đốt (tiễn), thủy dịch, đặc dính, đục kết lại như cát sỏi”.《Kim quỹ yếu lược tâm điển》viết “Lâm bệnh có nhiều chứng: tiểu tiện như kê, hậu thế gọi là thạch lâm”. Chứng trạng của thận tiết niệu y văn cổ ghi lại như “Trung tạng kinh” của Hoa Đà có ghi lại là: “người sa lâm, đau âm ỉ bụng vùng rốn, tiểu tiện khó, đau dữ dội không chịu đựng nổi, trong nước tiểu đái ra như cát”. 《Chư bệnh nguyên hậu luận》có ghi: “người thạch lâm, lâm mà ra sỏi, chứng trạng của nó, tiểu tiện đau trong âm kinh (boojphaanj sinh dụcn goài), tiểu ngắt quãng không thể liên tục được, nặng ắt đau tắc”.
2. Nghiên cứu bệnh nguyên bệnh cơ
YHCT cho rằng, hình thành sỏi có liên quan đến tỳ thận. Tỳ chủ vận hóa, thận chủ nhị tiện, bàng quang bài tống nhờ sự khí hóa của thận dương, thận hư ắt khí hóa mất điều, thấp nhiệt uẩn kết, chưng đớt lâu ngày, ắt tạp chất trong nước tiểu kết thành cát sỏi. trong 。《Y tông tất độc・Chư lâm chứng trị》có ghi: “Thấp nhiệt uẩn tích, niệu dịch bị chưng đốt, ngày tích tháng trữ, tạp chất trong nước tiểu tích lại mà thành sa thạch cát sỏi”. 《Kim quỹ-Tiêu khát tiểu tiện bất lợi lâm bệnh mạch chứng tịnh trị》của Trương Trọng Cảnh đời Hán có ghi: “lâm là bệnh, tiểu tiện trứng trạng như kê, bụng dưới đau căng co cấp, đau xuyên ra rốn”. Trong 《Trung tạng kinh》của Hoa Đà có ghi: “hư thương chân khí, tà nhiệt dần sâu, kết tụ thành cát, lại như nước muối đun sôi, hỏa đại thủy thiểu, muối dần luyện thành cát”. Có thể thấy, hình thành sỏi tiết niệu có liên quan mật thiết đến tỳ thận và bàng quang. Wangshi [2] cho rằng, sỏi tiết niệu bệnh vị tại thận, bàng quang, bệnhc ơ cơ bản của nó là thấp nhiệt hạ chú, bàng quang bất lợi, khí trệ huyết ứ hoặc thận khí bất túc, khí hóa bất lợi, trọc tà kết trệ. Yanshi [3] cho rằng, lí luận “thấp nhiệt chưng đốt, niệu trọc kết thạch” là một hạn chế trong YHCT về tư duy và phương pháp luận về điều trị sỏi tiết niệu. Bởi vì, ngoài nguyên nhân thấp nhiệt nội kết còn có nhiều nguyên nhân khác gây sỏi tiết niệu như nguyên nhân khí trệ huyết ứ, thậnt ạng khuy hư… bệnh cơ của nó cũng ngoài 2 chữ “chưng đốt” để giải thích còn có lí luận “khí hóa mất khả năng” để giải thích cơ chế bệnhsi nh của nó.
3. Nghiên cứu lâm sàng
3.1 Phép điều trị
Nghiên cứu nguyên tắc điều trị sỏi tiết niệu truyền thống có các nguyên tắc như “lưu thì công, kiên thì tiêu, tích thì hành, kết thì tán” (phép công, phép tiêu, phép hành, phép tán) và “lâm không thể phát hãn”. Nghiên cứu các phương pháp điều trị sỏi tiết niệu không ngừng đi sâu và phát triển, phương diện điều trị cũng không ngừng gia tăng thêm các nội dung mới, chủ yếu có phép thanh nhiệt lợi thấp bài thạch, phép tráng yêu kiện thận, phép ôn thậnloợi thủy, phép ích khí, phép dưỡng âm, phép lí khí hành trệ, phép hoạt huyết hóa ứ, phép hoãn cấp chỉ thống và phép châm cứu liêu pháp…
3.1.1 Phép thanh nhiệt lợi thấp
Liushi [4] lấy thanh nhiệt lợi thấp thông lâm bài thạch làm chính, điều trị 165 BN sỏi thận –tiết niệu, kết quả khỏi hoàn toàn là 115 BN (69,7%), có hiệu quả tốt là 20 BN (12,12%), có hiệu quả là 15 BN (9,1%), không hiệu quả là 15 BN (9,1%), tổng có hiệu quả là 90,9%; Zhangshi [5] lấy nguyên tawvcs điều trị là thanh nhiệt lợi thấp hành trệ hóa ứ thông lâm bài thạch, điều trị 126 BN sỏi tiết niệu, kết quả khỏi hoàn toàn là 124 BN (98,4%), không hiệu quả 2 BN (1,6%); Hanshi [6] sử dụng bát chính tán gia giảm (kim tiền thảo, hải kim sa, kê nội kim, bạch mao căn, thạch vi, đông quỳ tử, biển súc, cù mạch, hoạt thạch, mộc thông…) điều trị 36 BN sỏi tiết niệu kết quả điều trị có hiệu quả là 91,7%.
3.1.2 Phép tráng yêu kiện thận
Zhaoshi [7] chọn dùng phương pháp tráng yêu kiện thận điều trị 52 BN sỏi thận-tiết niệu, kết quả là khỏi hoàn toàn 41 BN (78,9%), hiệu quả tốt là 7 BN (13,5%), không hiệu quả 4 BN (7,7%), tổng có hiệu quả là 92,3%. Yushi [8] chọn dùng bổ thận bài thạch thang điều trị 68 BN sỏi thận-tiết niệu, kết quả thu được tương đối khả quan. Zhangshi [9] sử dụng bổ thận bài thạch hợp tễ điều trị sỏi tiết niệu cho 110 BN người có tuổi, bài thuốc gồm thục địa 15g, trạch tả 15g, thạch vi 15g, sơn thù du 15g, hoài sơnb 15g, bổ cố chỉ 15g, phục linh 20g, kim tiền thảo 30g, hoàng kỳ 30g, quế chi 10g, hổ phách 10g, hải kim sa 10g, ngưu tất 10g… sắc uống ngày 01 thang, chia 3 lần. Kết quả là khỏi hoàn toàn là 48 BN (43,64%), có hiêu quả là 28 BN (25,45%), không hiệu quả là 34 BN (30,91%), tổng có hiệu quả là 69,09%
3.1.3 Phép ôn thận lợi thủy
Lushi và cs [10] sử dụng phép ôn thận lợi thủy điều trị 80 BN sỏi niệu quản gây ứ nước bể thận, kết quả điều trị khỏi hoàn toàn là 50 BN (62,5%), có hiệu quả là 18 BN (22,5%), không hiệu quả 12 BN (15,0%), tổng có hiệu quả là 85%.
3.1.4 Phép ích khí
Anshi [11] từ quan sát lâm sàng nhận thức được, BN sỏi thận tiết niệu phần lớn thuộc bản hư tiêu thực, nên đưa ra phép đề khí bài thạch, lấy bài bổ trung ích khí thang trị bản, hợp kim tiền thảo, thanh mộc hương, bạc hà trị tiêu, kết quả đạt được tương đối khả quan.
3.1.5. Phép dưỡng âm
Chenshi [12] biện chứng phân loại sỏi thận tiết niệu thành 2 nhóm thậnaâm hư và thận dương hư. Nhóm thậnaâ hmư sử dụng lục vị địa hoàng hoàn gia giảm (gia kim tiền thảo, kê nội kim, hải kim sa, ô dược, ngưu tất, bạch thược), nhóm thận dương hư sử dụng kim quỹ thận khí hoàn gia giảm (gia kim tiền thảo, kê nội kim, hải kim sa, ô dược, ngưu tất, bạch thược), điều trị 98 BN sỏi thận tiết niệu. Kết quả là nhóm thận âm hư tỷ lệ khỏi hoàn toàn là 60,8%, có hiệu quả là 86,5%; nhóm thận dương hư tỷ lệ khỏi hoàn toàn là 62,0%, có hiệu quả là 89,36%. Tổng có hiệu quả là 61,2%, tổng có hiệu quả điều trị là 88,7%.
3.1.6. Phép lý khí hành trệ
Chenshi [13] sử dụng đơn thuần phép hóa thạch thông lâm tiến hành điều trị 37 BN sỏi tiết niệu (NNC), và sử dụng phép hóa thạch thông lâm kết hợp phép lý khí điều trị BN sỏi tiết niệu (NĐC). Kết quả nghiên cứu cho thấy, NNC trong 20 BN sau điều trị 20 ngày thì đái ra sỏi là 14 BN (70%), NĐC trong 17 BN đái ra sỏi là 4 BN (23,5%). Zhengpingshi và cs [14] dựa vào phép lý khí hóa ứ bài thạch thông lâm, điều trị thành công BN sỏi tiết niệu có kích thước sỏi là 1,3 cm.
3.1.7. Phép hoạt huyết hóa ứ
Lishi và cs [15] sử dụng bài thuốc nghiệm phương hoạt huyết bài thạch thang (đào nhân, tam lăng, nga truật, ngưu tất, chỉ thực, kim tiền thảo, hải kim sa, bạch thược…) điều trị 23 BN sỏi thận tiết niệu. Kết quả tổng có hiệu quả điều trị là 95,65%. Gongshi và cs [16] sử dụng bài thuốc nghiệm phương hóa ứ bài thạch thang (kim tiền thảo, xích thược, kê nội kim, tam lăng, nga truật, cấp tính tử… ) sắc uống ngày 01 thang, điều trị 53 BN sỏi tiết niệu, kết quả là khỏi hoàn toàn là 28 BN (52,83%), có hiệu quả là 19 BN (35,85%), không hiệu quả 6 BN (11,32%), tổng có hiệu quả là 88,8%
3.1.8. Phép hoãn cấp chỉ thống
Wushi [17] lấy kim tiền thảo và đại hoàng là chủ dược, tổ thành kim cẩm bài thạch thang dùng điều trị BN sỏi thận tiết niệu. Trong phương có kim tiền thảo, hải kim sa, có khả năng gián tiếp tăng cường nhu động của niệu quản (tăng co thắt); đại hoàng, ngưu tất, có thể trực tiếp xúc tiến tăng cương fnhu động của niệu quản; bạch thược, cam thảo có tác dụng giải kinh trấn thống; hổ trượng, bạch mao căn, thông thảo, có thể tiêu trừ viêm nhiễm đường niệu; uất kim, chỉ thực có thể giải trừ sự co thắt của cơ trơn niệu quản; kê nội kim cũng có tác dụng bài thạch. Toàn phương có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm bài thạch, điều trị 75 BN sỏi thận tiết niệu, kết quả khỏi hoàn toàn là 39 BN (52,0%), hiệu quả tốt là 28 BN (37,3%), không hiệu quả là 8 BN (10,67%), tổng có hiệu quả là 89,3%.
3.1.9. Phương pháp châm cứu
Lishi và cs [18] vận dụng tổng hợp phương pháp điều trị 48 BN sỏi tiết niệu, bột hổ phách tán, trà uất kim 30g (uống), đồng thời kết hợp châm cứu các huyệt thậndu , bàng quang du, quan nguyên, thủy đạo. Kích thích mạnh, dùng tả pháp, không lưu kim, mỗi ngày 1 lần, kết hợp dán hạt bạch giới tử lưu ở các huyệt thận du , bàng quang du, tam tiêu, điểm niệu quản. Tổng có hiệu quả là 89,6%. Gaoshi và cs [19] dùng bài thuốc nghiệm phương bài thạch thang kết hợp châm cứu điều trị 11 BN sỏi tiết niệu, kết quả khỏi hoang toàn 8 BN chiếm tỷ lệ là 72,7%. Hiệu quả tốt 2 BN chiếm tỷ lệ là 18,2%. Không hiệu quả là 1 BN chiếm tỷ lệ là 9%. Tổng có hiệu quả là 90,9%.
3.2 Nghiên cứu điều trị
3.2.1. Nghiên cứu biện chứng phân thể điều trị
Hanshi và cs [20] biện chứng phân thể sỏi thận tiết niệu thành 3 thể thấp nhiệt uẩn kết, thận khí khuy hư, khí trệ huyết ứ để điều trị, tổng có hiệu quả là 97,5%. Zhushi [21] biện chứng phân thể 100 BN sỏi thận tiết niệu thành 3 thể là thể thấp nhiệt hạ chú, thể can uất khí trệ, thể thận âm bất túc, sử dụng biện chứng luận trị, thu được hiệu quả điều trị tương đối khả quan. Dongshi [22] biện chứng phân thể sỏi thận thiết niệu thành các thể là thấp nhiệt hạ tiêu, ứ trệ hạ tiêu, thận âm khuy hư, thậnkh í khuy hư, phương dùng kim hải bài thạch thang, thu được hiệu quả điều trị tương đối khả quan. Lishi [23] biện chứng phân thể 78 BN sỏi thận thành các thể là thấp nhiệt uẩn kết, khí huyết ứ trệ, thận dương khuy hư, thận khí khuy hư, thận âm khuy hư, sử dụng bài thuốc nghiệm phương thông lâm hóa thạch thang làm cơ bản trên cơ sở sử dụng 4 phép điều trị lớn là “bài”, “hòa tan”, “bổ”, “lợi”, điều trị khỏi hoàn toàn là 62 BN (79,5%), không hiệu quả là 12 BN (15,4%).
3.2.2. Nghiên cứu phương cơ bản gia giảm điều trị sỏi tiết niệu
Guoshi [24] dùng bài thuốc nghiệm phương bài thạch thang điều trị 82 BN sỏi tiết niệu, kết quả khỏi hoàn toàn 54 BN (65,9%), có hiệu quả là 24 BN (29,3%), không hiệu quả là 4 BN (4,9%), tổng có hiệu quả là 95%. Yushi [25] dùng bài thuốc nghiệm phương lợi niệu bài thạch thang điều trị 115 BN sỏi thận tiết niệu, kết quả khỏi hoàn toàn là 89 BN (77,4%), có hiệu quả là 17 BN (14,8%), không hiệu quả là 9 BN (7,8%), tổng có hiệu quả là 92,2%. Zhangshi [26] dùng bài thuốc nghiệm phương tam kim ích thận thang gia giảm điều trị 41 BN sỏi tiết niệu, kết quả khỏi hoàn toàn là 30 BN (73,2%), hiệu quả tốt là 5 BN (12,2%), không hiệu quả là 6 BN (14,6%), tổng có hiệu quả là 85,4%. Wangshi và cs [27] dùng bài thuốc nghiệm phương bài thạch thang gia giảm điều trị 100 BN sỏi thận tiết niệu, kết quả 72 BN đái ra sỏi (72,%), 19 BN có sỏi di chuyển xuống thấp hơn (19%), 9 BN không hiệu quả (9%), tổng có hiệu quả là (91%).
3.2.3. Nghiên cứu độc vị điều trị sỏi thận
Youshi [28] dùng thảo râu mèo 150g (đau quặn thận dữ dội có thể dùng 300g) sắc uống chia 2-3 lần/ngày, điều trị 38 BN sỏi thậni tết niệu, 32 BN đái ra sỏi (84,2%), 5 BN chưa đái ra sỏi nhưng hết các triệu chứng lâm sàng (13,2%), 1 BN sỏi rơi xuống bàng quang nhưng gia đình yêu cầu làm thủ thuật không điều trị dùng thuốc tiếp (2,6%) tổng có hiệu quả là 97,4%.
3.2.4. Nghiên cứu YHCT kết hợp YHHĐ điều trị sỏi tiết niệu
Hushi và cs [29] sử dụng YHCT kết hợp YHHĐ điều trị 103 BN sỏi niệu quản. Bài thuốc nghiệm phương bài thạch thang bao gồm các vị kim tiền thảo, hải kim sa, kê nội kim, xuyên luyện tử, hương phụ, đan sâm, uất kim, cam thảo, kết hợp thuốc tây y 654-I, Progesterone, Ciprofloxacin, điều trị 103 BN sỏi thận tiết niệu. kết quả điều trị tổng có hiệu quả là 92,3%. Liushi [30] dùng YHCT kết hợp YHHĐ điều trị 103 BN sỏi thận tiết niệu, kết quả điều trị khỏi hoàn toàn là 84 BN (81,6%), chuyển tốt là 14 BN (13,6%), không hiệu quả 5 BN (4,9%), tổng có hiệu quả là 95,1%
4. Kết luận
Tóm lại, YHCT có nhiều phương pháp điều trị sỏi tiết niệu, hiệu quả cao, đây là những khinh nghiệm quý báu cần được nghiên cứu kế thừa và phát huy phát triển. Sỏi tiết niệu bao gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, và sỏi niệu đạo, bệnh nguyên phức tạp, vị trí và thành phần kết sỏi không giống nhau. Nguyên nhân rõ ràng là khác nhau, bộ vị và nguyên nhân tạo sỏi khác nhau, lựa chọn thuốc YHCT điều trị, cho đến từng bước nâng cao hiệu quả thuốc YHCT điều trị sỏi tiết niệu, các tác giả cho rằng, đầu tiên cần chẩn đoán sỏi tiết niệu, biện chứng phân thể, thống nhất tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị, tiến thêm một bước là quy phạm hóa tiêu chuẩn chẩn đoán và đánh giá kết quả; thứ hai là nắm bắt các loại thuốc YHCT điều trị thích ứng với từng thể bệnh sỏi tiết niệu; thứ ba là cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại, tán sỏi ngoài cơ thể và tán sỏi nội soi, tán sỏi qua da kết hợp với thuốc YHCT xúc tiến bài tống sỏi đã trở thành phương pháp điều trị chính sỏi tiết niệu của một số quốc gia lớn như Trung Quốc và Việt Nam, vận dụng YHCT kết hợp YHHĐ, sử dụng phương pháp điều trị truyền thống và kỹ thuật công nghệ hiện đại mặc dù điều trị sỏi hệ tiết niệu thu được hiệu quả cao; trên cơ bản khẳng định hiệu quả cuối cùng, dựa trên các phương diện như sự phát triển của nhiều lĩnh vực khoa học đa ngành, phương dược dược lý chỉnh thể toàn diện, nghiên cứu lâm sàng và loại tễ, cho đến phòng bệnh sỏi tiết niệu, bài sỏi (làm tan sỏi), các phương diện này đều cần tiến thêm một bước khắc phục những vấn đề còn tồn tại, tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, có thể tìm thấy những loại thuốc có tác dụng dự phòng và bài thạch.