NC và PP điều trị mới
  • Tình hình Y dược học cổ truyền nghiên cứu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

    Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (Benign prostatic hyperpasia, BPH, TSLTTTL) là một bệnh thường gặp ở nam giới lớn tuổi, tỷ lệ mắc bệnh gia tăng theo sự gia tăng của tuổi tác, cùng với xuất hiện sự lão hóa của xã hội, tỷ lệ mắc TSLTTTL đã tăng lên đáng kể , TSLTTTL đã trở thành vấn đề quan trọng trong nghiên cứu lão khoa y học.

    Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (Benign prostatic hyperpasia, BPH, TSLTTTL) là một bệnh thường gặp ở nam giới lớn tuổi, tỷ lệ mắc bệnh gia tăng theo sự gia tăng của tuổi tác, cùng với xuất hiện sự lão hóa của xã hội, tỷ lệ mắc TSLTTTL đã tăng lên đáng kể , TSLTTTL đã trở thành vấn đề quan trọng trong nghiên cứu lão khoa y học. Mặc dù, hiện nay điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật cho kết quả tốt, nhưng phẫu thuật cũng mang lại những tổn hại nhất định ở các mức độ khác nhau cho mỗi người bệnh, như tiểu không tự chủ sau phẫu thuật, liệt dương, xuất tinh ngược dòng, … Tính nguy hiểm của phẫu thuật đã khiến các nhà khoa học không ngừng đi sâu nghiên cứu khám phá một phương pháp điều trị nội khoa có thể thay thế cho phẫu thuật. Y học cổ truyền có nhiều phương pháp điều trị TSLTTTL độc đáo có hiệu quả cao, TSLTTTL thuộc phạm trù các chứng “long bế”, “lâm chứng” của YHCT. Sử dụng thuốc YHCT điều trị TSLTTTL tác dụng trọng yếu là có hiệu quả điều trị và ưu thế về tác dụng phụ ít, có tác dụng điều tiết thể chất cơ thể một cách chỉnh thể và khống chế sự phát triển của bệnh tật. Trong những năm gần đây YHCT đã không ngừng nghiên cứu điều trị TSLTTTL đạt được những thành tựu nhất định.
     

     

    1.Thuốc YHCT điều trị theo đường uống

    1.1.Phân thể điều trị

    Trên lâm sàng điều trị TSLTTTL phần lớn xu hướng biện chứng phân thể từ thận hư, thấp nhietj, khí trệ, huyết ứ, cụ thể biện chứng với phương dược điều trị chưa được thống nhất giữa các tác giả. Aizhangshan [1] phân TSLTTTL thành 6 thể là thể phế nhiệt ung trệ, phép điều trị là thanh nhiệt lợi thủy, khai tiết phế khí, bài thuốc dùng là thanh phế ẩm; thể thấp nhiệt hạ chú, phép điều trị là thanh nhiệt lợi thấp, bài thuốc dùng là bát chính tán hợp đạo xích tán; thể trung khí bất túc, phép điều trị là bổ trung ích khí, thăng thanh giáng trọc, bài thuốc dùng là bổ trung ích khí thang; thể thận dương hư suy, phép điều trị là ôn bổ thận dương, hành khí lợi thủy, bài thuốc dùng là tế sinh thận khí hoàn; thể can uất khí trệ, phép điều trị là sơ can giải uất, tán kết thông lợi, bài thuốc dùng là sài hồ sơ can ẩm hợp trầm hương tán; thể ứ khối nội trở, phép điều trị là hành ứ tán kết, thông lợi thủy đạo, bài thuốc dùng là để đương hoàn. Fangtiesheng và cs [2] phân TSLTTTL thành 2 thể hư thực điều trị 150 BN TSLTTTL, thực chứng với thể bệnh là thấp nhiệt ứ trở, phương dùng là tiền liệt thanh thang gồm các vị là bồ công anh, trà hồ lô, đông quý tử, nga truật, ngưu tất; hư chứng với thể bệnh là tỳ thận khuy tổn, phương dùng là tiền liệt tiêu thang, gồm các vị thuốc là côn bố, hải tảo, sinh địa, sơn thù, trạch tả, hoàng kỳ, sài hồ… Kết quả điều trị là trong 150 Bn có 91 BN thuộc thực chứng có kết quả điều trị khỏi hoàn toàn là 18 BN (18,8%), hiệu quả rõ là 42 BN (46,2%), có hiệu quả là 25 BN (27,5%), không hiệu quả là 6 BN (6,6%), tổng có hiệu quả là 93,4%. 59 BN thuộc hư chứng có kết quả điều trị khỏi hoàn toàn là 9 BN (15,3%), hiệu quả rõ là 25 BN (42,4%), có hiệu quả là 19 BN (32,2%), không hiệu quả là 6 BN (10,2%), tổng có hiệu quả là 89,8%. Hehongbing [3] phân TSLTTTL thành 3 thể là thể dương hư ứ trở, phép điều trị là ôn thận hoạt huyết, trừ ứ hành thủy, bài thuốc dùng là tế sinh thận khí hoàn hợp bổ dương hoàn ngũ thang gia giảm; thể khí hư huyết ứ, phép điều trị là thăng thanh giáng trọc, trù ứ hành thủy, bài thuốc dùng là bổ trung ích khí thang hợp bổ dương hoàn ngũ thang gia giảm; thể thấp nhiệt hiệp ứ, phép điều trị là thanh nhiệt hóa ứ, lợi thấp hành thủy, bài thuốc dùng là bát chính tán hợp huyết phủ trục ứ thang gia giảm; Tổng có hiệu quả là 94,4%. Jiangjiyun và cs [4] phân TSLTTTL thành 4 thể, thể thận khí khuy hư, phép điều trị là ích thận bồi nguyên, thăng thanh giáng trọc, bài thuốc dùng là đại bổ nguyên tiễn gia giảm; thể âm hư hỏa vượng, phép điều trị là tư âm giáng hỏa, thông lâm lợi khiếu, bài thuốc dùng là đại bổ âm hoàn (thang) hóa tài; thể hạ chú thấp nhiệt, phép điều trị là thanh nhiệt lợi thấp, bài thuốc dùng là tứ diệu tán gia giảm; thể ứ trọc trở khiếu, phếp điều trị là trừ ứ hóa trọc lí khí thông khiếu, bài thuốc dùng là thần hiệu hổ phách tán.

    1.2.Chuyên phương nghiệm phương

    Các thầy thuốc YHCT hiện đại ứng dụng thuốc YHCT điều trị TSLTTTL đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm lâm sàng phong phú, đạt được hiệu quả điều trị cao. Weishuping sử dụng bài thuốc ngiệm phương ích thận thông long phương gồm các vị thuốc là ích chí nhân 30g, hạn liên thảo 20g, sơn thù 15g, bổ cốt chỉ 15g, dâm dương hoắc 10g, trạch tả 10g, sa tiền tử 10g, cù mạch 10g, mộc thông 10g, hổ trượng 10g, cam thảo 6g, ngày sắc uống 1 thang chia 2 lần, sáng tối uống ấm, tổng có hiệu quả là 88%. Panlifang và cs [6] sử dụng tiền liệt hợp tễ điều trị 40 BN TSLTTTL, bài thuốc gồm các vị là hoàng bá 10g, tri mẫu 10g, nhục quế 3g, sa uyển tử 15g, hông hoa 8g, đào nhân 8g, hổ phách 5g điều trị mỗi ngày 1 thang, 10 ngày/1 liệu trình điều trị; NĐC 38 BN được điều trị Avodart. Kết quả điều trị sau 2-4 liệu trình điều trị, NNC hiệu quả điều trị rõ 15 BN (37,5%), có hiệu quả là 21 BN (52,5%), không hiệu quả là 4 BN (10%), tổng có hiệu quả là 90%. NĐC có hiệu quả điều trị rõ là 9 BN (23,7%), có hiệu quả là 17 BN (44,7%), không hiệu quả là 12 BN (31,6%), tổng có hiệu quả là 68,4%. Kết quả điều trị của NNC ưu thế nổi trội hơn hẳn so với NĐC (p<0,05). Lixianhui và cs [7] sử dụng pháp hoạt huyết nhuyễn kiên tán kết, bài thuốc gồm các vị là hoàng kỳ 50g, tam lăng 10g, nga truật 10g, cam thảo 10g, hải tảo 15g, côn bố 15g, kê nội kim 15g, dâm dương hoắc 20g, hạ khô thảo 20g … điều trị 36 BN TSLTTTL, kết quả các chỉ số chứng trạng của TSLTTTL và chất lượng cuộc sống của NNC sau điều trị đều được cải thiện so với trước điều trị (p< 0,01). Ouchun [8] sử dụng gia vị ngũ linh tán điều trị 54 BN TSLTTTL, bài thuốc gồm các vị cơ bản là trư linh 15g, phục linh 15g, bạch truật 9g, biển đậu 15g, cù mạch 15g, đào nhân 9g, hồng hoa 6g, chỉ xác 9g, điều trị mỗi ngày 1 thang 28 ngày/ 1 liệu trình điều trị, điều trị 1-3 liệu trình; NĐC 47 BN dùng Avodart 30 ngày / 1 liệu trình điều trị 3 liệu trình. Kết quả điều trị ở NNC lâm sàng được khống chế là 9 BN (16,67%), hiệu quả rõ là 24 BN (44,44%), có hiệu quả là 15 BN (27,78%), không hiệu quả là 6 BN (11,11%), tổng có hiệu quả là 88.9%. ở NĐC lâm sàng được khống chế là 5 BN (10,63%), hiệu quả rõ là 11 BN (23,40%), có hiệu quả là 18 BN (38,30%), không hiệu quả là 13 BN (27,66%), tổng có hiệu quả là 72,3%. Tổng có hiệu quả điều trị của 2 nhóm có sự khác biệt ưu thế ở NNC (p<0,01). Zhangbangdao và cs [9] sử dụng bài thuốc nghiệm phương ích khí nhuyễn kiên thang gia giảm điều trị 60 BN TSLTTTL, bài thuốc gồm các vị là đẳng sâm 30g, hoàng kỳ 30g, vương bất lưu hành 30g, mẫu lệ 30g, bạch truật 20g, sơn thù 15g, nga truật 12g, tam lăng 10g, xuyên khung 10g, thủy điệt 6g… NĐC 40 BN điều trị theo phác đồ thường quy, 30 ngày /liệu trình điều trị. Kết quả sau 3 liệu trình điều trị, hiệu quả rõ là 38 BN (63,33%), có hiệu quả là 18 BN (30,00%), không hiệu quả là 4 BN (6,67%), tổng có hiệu quả là 93,33%. ở NĐC hiệu quả rõ là 18 BN (45,00%), có hiệu quả là 16 BN (40,00%), không hiệu quả là 6 BN (15,00%), tổng có hiệu quả là 85%. Tổng có hiệu quả điều trị của 2 nhóm có sự khác biệt ưu thế ở NNC (p<0,01). Dongmei [10] sử dụng bài thuốc nghiệm phương lợi hàm khải bế thang gồm các vị cơ bản là đương quy 15g, xích thược 15g, bạch thược 15g, sài hồ 10g, thổ phục linh 20g, hồng hoa 10g, tạo giác thích 15g, xuyên sơn giáp 10g, tục đoạn 12g, hà thủ ô 20g, đỗ trọng 20g, sa tiền tử 20g, nhục quế 20g, đại hoàng 3g trầm hương 3g, hố phách 5g, cam thảo 6g, điều trị 104 BN TSLTTTL, NĐC 60 BN được điều trị bằng qianliakang tablets và  Sanjin Tablets; cả 2 nhóm đêì được điều trị 30 ngày/1 liệu trình điều trị. Kết quả điều trị NNC khỏi hoàn toàn là 66 BN (63,46), hiệu quả rõ là 28 BN (26,92%), có hiệu quả là 7 BN (6,73%), không hiệu quả là 3 BN (2,88%), tổng có hiệu quả là 97%. NĐC khỏi hoàn toàn là 19 BN (31,67%), có hiệu quả là 22 BN (36,67%), không hiệu quả là 19 BN (31,67%), tổng có hiệu quả là 68%. Tổng có hiệu quả điều trị của 2 nhóm có sự khác biệt ưu thế ở NNC (p<0,05). Zhudahui và cs [11] sử dụng bài thuốc niệu thông xung gồm các vị cơ bản là hoàng kỳ, nhân sâm, bạch truật, đương quy, trần bì, cam thảo, thăng ma, sài hồ, bạch mao căn, vương bất lưu hành… điều trị NNC 100 BN TSLTTTL, 30 ngày/1 liệu trình; NĐC 30 BN được điều trị qianliakang tablets. Kết quả điều trị NNC hiệu quả rõ là 48 BN (48%), có hiệu quả là 43 BN (43%), không hiệu quả là 9 BN (9%), tổng có hiệu quả là 91%. NĐC hiệu quả rõ là 13 BN (43,3%),có hiệu quả là 11 BN (36,7%), không hiệu quả là 6 BN (20%), tổng có hiệu quả là 80%. Tổng có hiệu quả điều trị của 2 nhóm có sự khác biệt ưu thế ở NNC (p<0,05). Zhang guanrong và cs [12] cũng sử dụng bài tuhoocs nghiệm phương điều trị có hiệu quả đáng kể.

    1.3.Chế phẩm đông dược

    Zhangshuwu và cs [13] sử dụng viên nang tongguanjiaonang có thành phần là các vị thuốc như nhân sâm, nhục hồ đào, nhục quế, bọ cánh cứng, … có tác dụng bổ thận, lợi thấp, trừ ứ điều trị cho NNC 30 BN TSLTTTL, kết quả là trên lâm sàng khống chế được 3 BN, có hiệu quả rõ là 12 BN, có hiệu quả là 10 BN, không hiệu quả là 5 BN, tổng có hiệu quả là 83,33%. Các chứng trạng sau điều trị được cải thiện so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Huangchenxin [14] sử dụng viên Xiaolongpian có thành phần là các vị thuốc như bọ cánh cứng, hoàng kỳ, nhục quế, bồ hoàng, hạnh nhân,… điều trị NNC 75 BN TSLTTTL, kết quả trên lâm sàng là khỏi hoàn toàn là 37 BN, chuyển biến tốt là 31 BN, không hiệu quả là 7 BN, tổng có hiệu quả điều trị là 90.7%, kết quả điều trị ưu thế hơn hẳn so với NĐC được điều trị bằng qianliakang tablets tổng có hiệu quả điều trị là 71%, (p<0,01). Gaokai [15] điều trị 119 BN được chia thành 2 nhóm, NNC 83, NĐC 36 BN. NNC sử dụng viên quế linh dũng tuyền đan mỗi lần uống 9g, ngày 3 lần. NĐC dùng qianliakang tablets 5 viên/lần, 3 lần/ngày. Cả 2 nhóm đều được điều trị 30 ngày/1 liệu trình.Kết quả nghiên cứu là tổng hiệu quả của hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể ( p> 0,05) , nhưng sự kiểm soát các chứng trạng lâm sàng, có hiệu quả rõ của nhóm điều trị cao hơn so với NĐC có ý nghĩa thống kê (p <0,01). Yuanshaoying [16] sử dụng viên nang ngũ lâm thành phần gồm các vị thuốc cơ bản là hoàng kỳ, nhục dung, xuyên khung, xích thược, thông thảo, thổ miết trung, ngô công, xuyên sơn giáp, mẫu lệ, xích thạch chỉ, điều trị 45 BN TSLTTTL, NĐC 45 BN được điều trị bằng thuốc tây y Terazosin Hydrochloride Tablets. Kết quả điều trị các chỉ số về nước tiểu tồn dư, thu nhỏ thể tích tuyến tiền liệt, thời gian duy trì kết quả của NNC đều có ưu thế hơn NĐC p<0,05. Sunjianmin và cs [17] sử dụng bột thông lâm có thành phần gồm các vị cơ bản là xuyên sơn giáp 15g, thổ miết trùng 10g, vương bất lưu hành 10g, nhục quế 3g,… điều trị NNC gồm 72 BN, NĐC được điều trị bằng viên qianliakang tablets, cả 2 nhóm được điều trị 30 ngày/1 liệu trình. Kết quả NNC lâm sàng khống chế 13 BN, hiệu quả rõ 31 BN, có hiệu quả 23 BN, không hiệu quả 5 BN, tổng có hiệu quả 93,0%. NĐC lâm sàng khống chế 2 BN, hiệu quả rõ 8 BN, có hiệu quả 13 BN, không hiệu quả 7 BN, tổng có hiệu quả 76,7%. Tổng có hiệu quả điều trị của 2 nhóm có sự khác biệt ưu thế ở NNC (p<0,05).

    2.Phương pháp điều trị ngoài của YHCT

    2.1.Thuốc thụt đại tràng điều trị TSLTTTL

    Guoxianwen [18] dùng bài thuốc thụt đại tràng thành phần gồm các vị cơ bản là hoàng bá 10g, con sò 15g, xuyên sơn giáp 6g, vương bất lưu hành 15g, hạ khô thảo 15g, đào nhân 10g, đương quy 15g, đan bì 10g, ích mẫu thảo 15g, nhục quế 4g, kinh giới 15g, sắc 2 lần cô đặc còn 250-300 ml, thụt giữ lưu trong đại tràng 2h, điều trị TSLTTTL 15 ngày 1 liệu trình, hiệu quả đáng kể. Yuqingfu và cs [19] sử dụng bài thuốc nghiệm phương tiền liệt tiêu tiễn, thành phần gồm các vị cơ bản là thạch kiến nha 15g, vương bất lưu hành 12g, huyết kiệt 3g cấp tính tử 9g, thạch xương bồ 9g, ích mẫu thảo 30g… sắc thụt đại tràng điều trị BN TSLTTTL, 4 tuần/1 liệu trình, cả 2 nhóm đều điều trị 2 liệu trình. NĐC được điều trị bằng Terazosin Hydrochloride Tablets và Longbishu Jiaonang. Mỗi nhóm 30 BN. Kết quả điều trị NNC các chỉ số IPSS, QOL đều được cải thiện ưu thế rõ so với NĐC (p<0,05). Chenshuqing [20] điều trị NNC 100 BN, sử dụng bài thuốc thụt đại tràng có thành phần cơ bản gồm các vị là đại hoàng 20g, nhực quế 30g , hoàng bá 30g , tri mẫu 30g, sa tiền tử 30g, thủy điệt 30g, băng phiến 1g. Điều trị BN TSLTTTL có kích thước to, mật độ cứng, khó tiêu tán dùng phép điều trị tán kết tiêu thũng, phương gồm các vị cơ bản là đại hoàng 30g, nhục quế 30g, tam lăng 30g, nga truật 30g, tạo giác thích 30g, thủy điệt 30g, băng phiến 1g, sắc cô dặc lấy 500ml, mỗi lần thụt 50ml. NĐC 100 BN được điều trị bằng viên Qianliekang, Finasteride Tablets, thuốc thang YHCT. Kết quả điều trị NNC 56 BN hiệu quả rõ, có hiệu quả 38 BN, không hiệu quả 6 BN, tổng có hiệu quả là 94%. NNC 19 BN hiệu quả rõ, có hiệu quả 35 BN, không hiệu quả 46 BN, tổng có hiệu quả là 54%. Tổng có hiệu quả điều trị của 2 nhóm có sự khác biệt ưu thế ở NNC (p<0,05). 

    2.2 Điều trị TSLTTTL bằng châm cứu

    Fuxiaohong [21] sử dụng châm cứu điều trị 38 bệnh nhân TSLTTTL. Phương pháp điều trị là thể bệnh tỳ thận lưỡng hư, bàng quang khí hóa bất lợi chọn các huyệt điều trị là quan nguyên, túc tam lý, tam âm giao, bàng quang du, thận du, tỳ du; thể can thận âm hư, thấp nhiệt hạ chú bàng quang, chọn dùng các huyệt trung cực thái sung, tam âm giao, bàng quang du, thận du, can du, châm kết hợp cứu cách gừng. Kết quả điều trị là sau 1-3 liệu trình điều trị, khỏi hoàn toàn là 10 BN, có hiệu quả rõ là 24 BN, không hiệu quả là 4 BN, tổng có hiệu quả là 89,5%.

    2.3. Các phương pháp điều trị ngoài khác

    Huangzhihua và cs [ 22 ] dùng các vị thuốc YHCT như minh phàn, ngũ bội tử.. chế thành dung dịch tiêm, Benzyl alcohol (Phenyl carbinol,Bentalol), Procaine Hydrochloride (Novocaine) tổ thành “hồi thúc dich” trực tiếp tiêm vào tuyến tiền liệt, NNC 62 BN, tiêm mỗi lần 3 ml, 5-7 ngày tiêm 1 lần. Kết quả điều trị khỏi là 56 BN, chuyển tốt 6 BN, tổng có hiệu quả là 100%.

    3.Đông tây y kết hợp điều trị


    3.1 Nội khoa YHC kết hợp với điều trị phẫu thuật

     

     

    Wuyanting và cs [23] sử dụng phương pháp dẫn lưu bàng quang qua da, kết hợp bài thuốc thông bổ hóa ứ thang gồm các vị thuốc cơ bản như sinh hoàng kỳ 45g, tri mẫu 10g, sa tiền tử 10g, vương bất lưu hành 10g, ích mẫu thảo 30g, hổ trượng 30g, ô dược 12g, ngưu tất 9g, nhực quế 3 g (bỏ sau), cát cánh 6g. Điều trị 18 BN TSLTTTL nguy cơ cao, 1 tháng/ 1 liệu trình điều trị, theo dõi 2 liệu trình. NĐC 14 BN được điều trị dẫn lưu bàng quang qua da, kết hợp cắt tình hoàn 2 bên. Kết quả điều trị NNC có hiệu quả rõ là 13 BN, có hiệu quả 4 BN không hiệu quả 1 BN, tổng có hiệu quả là 94,4%. NĐC hiệu quả điều trị rõ là 5 BN, có hiệu quả là 6 BN, không hiệu quả 3 BN, tổng có hiệu quả là 78,6%. Tổng có hiệu quả điều trị của 2 nhóm có sự khác biệt ưu thế ở NNC (p<0,01). Có thể thấy, thuốc YHCT có thể nâng cao hiệu quả điều trị của phẫu thuật.

    3.2.Thuốc YHCT kết hợp thuốc YHHĐ điều trị TSLTTTL

    ZhangJianMin và cs [24] sử dụng phẫu thuật bằng laze (sử dụng đốt bằng tia laze) máy trị liệu kép WE27565 cắt bỏ tuyến tiền liệt kết hợp YHCT biện chứng luận trị điều trị cho 258 BN TSLTTTL, nhóm (1) dùng thuốc YHCT 69 BN được điều trị bằng bài thuốc nghiệm phương tư thận thông quan thang gia giảm thành phần gồm các vị thuốc cơ bản là tri mẫu 10g, hoàng bá 10g, nhục quế 3g, sơn thù 10g, hoài sơn 10g, sinh hoàng kỳ 30g, đan sâm 15g, trạch lan 10g, hải kim sa 20g, ích mẫu thảo 25g, vương bất lưu hành 25g, sinh cam thảo 10g, điều trị 7 ngày/1 liệu trình; nhóm (2) điều trị sử dụng sóng tăng thân nhiệt vào TLT gồm 90 BN, phẫu thuật bằng laze (sử dụng đốt bằng tia laze) máy trị liệu kép WE27565 cắt bỏ tuyến tiền liệt; NNC (3) dùng trung dược và cắt bỏ tuyến tiền liệt bằng laze (sử dụng đốt bằng tia laze) điều trị 99 BN, cắt bỏ tuyến tiền liệt bằng laze kết hợp thuốc thang YHCT tư thận thông quan thang cùng dùng. Kết quả điều trị khỏi 3 nhóm theo tứ tự là 18,84%, 31,11%, 53,53%. NNC dùng trung dược và cắt bỏ tuyến tiền liệt bằng laze (sử dụng đốt bằng tia laze) kết hợp thuốc thang YHCT cùng dùng có kết quả điều trị ưu thế trội hơn hẳn so với 2 nhóm dùng điều trị đơn thuần phẫu thuật hoặc thuốc thang (p<0,05).

    Tóm lại, trong những năm gần đây, các nghiên cứu điều trị TSLTTTL đã cho thấy, có rất nhiều phương pháp điều trị TSLTTTL, hiệu quả điều trị được khẳng định, phương pháp điều trị phi phẫu thuật đã đưa ra một hướng mới trong điều trị TSLTTTL, hài lòng hơn nữa là trên cơ bản tổng kết kinh nghiệm điều trị của các nhà y học, đã nghiên cứu phát triển sản xuất ra nhiều loại thuốc có tác dụng điều trị với hiệu quả cao, hoàn toàn có thể đưa vào ứng dụng điều trị trên lâm sàng, người bệnh sử dụng được thuận tiện; nhưng vẫn còn có những tồn tại đáng kể, chẳng hạn như trong quan sát lâm sàng, tiêu chuẩn chẩn đoán, tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân, tiêu chuẩn đanh sgias kết quả trên lâm sàng còn chưa được thống nhất. Cơ chế tác dụng của các phương thuốc còn chưa đuợc rõ ràng… Đây là những vấn đề đều cần từng bước nghiên cứu và giải quyết.

TIN TỨC KHÁC - Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc “Thăng thanh giáng trọc thang” trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn
GIỜ KHÁM BỆNH

Tất cả các ngày trong tuần từ thứ hai đến chủ nhật
Sáng: từ 8h đến 11h30
Chiều: từ 1h30 đến 9h tối

HOTLINE: TIẾN SỸ NHẠN: 0913.031.374